images

Kỹ thuật nuôi dê sinh sản – Chuyên gia chia sẻ chi tiết từ A-Z

07/07/2021

Nuôi dê sinh sản cho thu hoạch cả sữa và con giống, là hướng đi nhiều tiềm năng. Ngoài ra, bà con hoàn toàn có thể kết hợp chăn nuôi dê thịt thương phẩm từ đàn giống do gia đình sản xuất, phát triển quy mô và tăng nguồn thu nhập. Ở bài viết dưới đây, LamnongTV tiếp tục chia sẻ trọn bộ kỹ thuật nuôi dê sinh sản từ A – Z chất lượng giống tốt. Nếu đang có ý định phát triển quy mô này, chủ trang trại nên tham khảo.

kỹ thuật nuôi dê sinh sản

1. Các giống dê ở Việt Nam

Các giống dê sinh sản được nuôi phổ biến ở Việt Nam bao gồm:

– Dê Bách Thảo

Dê Bách Thảo là giống dê kiêm dụng, có thể nuôi lấy sữa, nuôi sinh sản, nuôi lấy thịt. Giống này được nuôi phổ biến ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và phát triển và nhiều tỉnh thành trên cả nước.

Các giống dê ở Việt Nam

Đặc điểm:

  • Lông dê Bách Thảo đen loang trắng ở mặt, tai, bụng và 4 chân.
  • Khối lượng con dê cái trưởng thành từ 40 – 45kg và dê đực trưởng thành là 75 – 90kg.
  • Tuổi tuần phối giống lần đầu của dê là 7 – 8 tháng tuổi.
  • Năng suất sinh sản: 1,8 lứa/năm và 1,7 con/lứa.
  • Khả năng cho sữa: 1,1 – 1,5 lít/ngày với chu kỳ 148 – 150 ngày.

– Dê Barbari:

Giống dê Barbari có nguồn gốc từ Ấn Độ, cũng là giống dê kiêm dụng được nuôi phổ biến ở nước ta. Dê Barbari hiền lành, khả năng chịu kham khổ tốt.

Giống dê Barbari có nguồn gốc từ Ấn Độ

Đặc điểm:

  • Lông màu vàng loang đốm trắng trông gần giống như hươu sao, tai thẳng và nhỏ.
  • Khối lượng con dê cái trưởng thành từ 30- 35kg. Khối lượng con dê đực trưởng thành từ 40 – 55kg.
  • Năng suất sinh sản 1,7 con/lứa và 1,6 con/năm.
  • Khả năng cho sữa từ 1 – 1,8kg/ngày với chu kỳ cho sữa kéo dài từ 145 – 150 ngày.

– Dê Beetal:

Cũng là một giống dê Ấn Độ có khả năng nuôi kiêm dụng: cho cả thịt và sữa năng suất cao.

Dê Beetal

Đặc điểm:

  • Tầm vóc có phần to lớn, màu lông lang trắng hoặc đen tuyền, tai to, dài, cụp xuống.
  • Khối lượng cơ thể con đực trưởng thành từ 70 – 80kg, con cái từ 40 – 45kg.
  • Tuổi phối giống lần đầu của dê Beetal là từ 8  – 9 tháng tuổi.
  • Năng suất sinh sản khoảng 1,3 con/lứa, trung bình 1,3 lứa/năm.
  • Khả năng sản xuất sữa từ 1,7 – 2,6 lít/ngày, chu kỳ cho sữa là từ 190 – 200 ngày.

– Giống dê Boer

Khối lượng cơ thể con trưởng thành:

  • Dê cái: 80 – 100kg/con.
  • Dê đực: 100 – 140kg/con.

Dê Boer là giống dê chuyên thịt có nguồn gốc từ Châu Phi. Chúng có lông màu vàng nhạt, vòng nâu vàng quanh đầu và cổ, cơ bắp đầy đặn, phát triển nhanh, thích ứng tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam. Sau nhiều lần thử nghiệm, nhiều trang trại nuôi dê thịt ở Việt Nam đã lựa chọn giống dê Boer để vỗ béo, phát triển kinh tế hộ gia đình.

2. Biện pháp nâng cao năng suất và khả năng sinh sản của dê

Làm thế nào để nâng cao năng suất sữa, và khả năng sinh sản của dê cái là vấn đề mà hầu hết các trang trại đều quan tâm. Ta cần hiểu được khả năng sản xuất của dê cái sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:

– Chất lượng giống:

Giống tốt hay không thì bản chất này sẽ được lưu truyền từ đời bố mẹ. Ngoài ra, còn cần xem xét đến sự phát triển thực tế của đời con giống. Chính vì vậy, muốn nâng cao năng suất, trước tiên phải có một khâu chọn giống đúng đắn, chất lượng, ưu tiên những đặc điểm tốt.

– Yếu tố môi trường:

Yếu tố môi trường sống sẽ bao gồm: thức ăn, nước uống, chuồng tại, kỹ thuật chăm sóc, phương thức quản lý, thú y, phòng bệnh… Để nâng cao năng suất, trước tiên, thứ ăn phải đầy đủ, đa dạng, sạch sẽ, không chứa chất độc hại. Lượng thức ăn trong ngày phải đáp ứng được nhu cầu duy trì và phát triển của dê sinh sản theo các thời kỳ.

Đảm bảo công tác vệ sinh chuồng trại an toàn, thực hiện các biện pháp thú y, phòng trị bệnh. Định kỳ tiêm vacxin cho đàn dê các lứa tuổi. Chuồng trại đảm bảo thoáng mát, hợp vệ sinh, sạch sẽ.

Ngoài ra để xử lý mùi hôi chuồng trại của dê, bà con nên sử dụng chế phẩm sinh học EM VBio bằng cách: Pha 1 lít chế phẩm EM thứ cấp với 10 lít nước sạch, phun đều vào nơi ô nhiễm có mùi hôi thối, lặp lại 2-3 ngày/lần.

chế phẩm sinh học EM VBio

Với dê sinh sản thải đưa vào nuôi thịt, cũng cần tiến hành tẩy giun trước khi vỗ béo.

3. Kỹ thuật nuôi dê sinh sản

3.1. Kỹ thuật chọn giống và phối giống

Chọn dê đực giống

Các tiêu chí để lựa chọn dê được giống sẽ dựa vào khả năng sinh trưởng và phát triển, dòng giống, ngoại hình, tính hăng và phẩm chất đời trước. Ưu tiên lựa chọn dê đực mang những đặc điểm sau:

  • Dê đực đầu ngắn, tai to và dày.
  • Thân hình dê cân đối, chắc chắn.
  • Hai tinh hoàn của dê đực to, đều đặn. Có thể kiểm tra phẩm chất tinh dịch dựa vào chỉ tiêu VAC, phải đạt từ 1 tỷ trở lên.
  • Nên chọn giống dê đực từ lứa thứ 2 của dê mẹ chất lượng, và trong đàn đẻ được 2 con.

Chọn dê cái giống

Chọn dê cái cũng xem xét qua chất lượng dòng của đời trước. Sau đó, chọn lọc bản thân cá thể đó thông qua các tiêu chuẩn về ngoại hình, khả năng thích ứng với điều kiện sống, khả năng sản xuất. Ưu tiên chọn dê cái theo một số đặc điểm sau:

  • Đầu dê to, trán hơi dô, mình dài, nở rộng về phía sau, ngực nở sâu, bụng to vừa phải, hông cân đối, lông bóng mịn.
  • Tứ chi phát triển bình thường, vững chắc, cân đối so với thân hình.
  • Bầu vú dê cái nở rộng, hai núm vú dài, đưa về phía trước. Núm vú to dài từ 4 – 6cm.
  • Dê cái sinh sản chất lượng tốt phải có tỉ lệ thụ thai hàng năm đạt 85% trở lên. Khoảng cách đẻ giữa các lứa đều đặn, tỷ lệ nuôi sống cao.

Phối giống cho dê sinh sản

Kỹ thuật phối giống cho dê cần đảm bảo các tiêu chí sau:

  • Chỉ cho phối giống lần đầu tiên khi dê đã đạt tuổi phối và cân nặng. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng con giống, bà con nên bỏ qua 2 lượt động dục đầu tiên của dê.
  • Tuyệt đối không cho dê đực và dê cái phối giống cận huyết. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của thế hệ sau.
  • Dê cái sau khi sinh sản nếu được chăm sóc tốt, chỉ sau 1,5 – 2 tháng có thể phục hồi sức khỏe và phối giống lại.
  • Lưu ý một chu kỳ động dục của dê sẽ kéo dài từ 19 – 21 ngày, động dục kéo dài từ 1 – 3 ngày. Bà con cần quan sát kỹ lưỡng để cho phối giống đúng lúc. Trong sản xuất dê con giống, nếu như phát hiện dê cái động dục vào sáng hôm nay thì sẽ cho phối giống vào chiều và sáng hôm sau.

Kỹ thuật chọn giống và phối giống dê

Thức ăn và cách chế biến thức ăn nuôi dê sinh sản

Nhu cầu dinh dưỡng của dê đẻ

  • Thức ăn thô xanh: 0,91kg : 0,2 = 4,55kg/ngày
  • Thức ăn tinh: 0,49kg : 0,9 = 0,54kg/ngày

Dê sinh sản ăn gì?

Thức ăn cho dê sinh sản được chia thành các nhóm sau:

Nhóm thức ăn thô

Thức ăn thô xanh cung cấp năng lượng đảm bảo cho dạ cỏ hoạt động bình thường. Gồm có:

  • Thức ăn tươi xanh: thân ngô, thân cây đậu lạc, dây lang, cỏ mọc tự nhiên; các loại lá cây như lá mít, lá chuối; lá xoan, lá chàm tai tượng, lá xà cừ; các loại cỏ trồng như cỏ voi, cỏ ghine…
  • Thức ăn khô: chủ yếu là cỏ khô, rơm lúa đã thu hoạch
  • Thức ăn củ quả: gồm có khoai lang, sắn, bầu, bí, củ cải, cà rốt.

Nhóm thức ăn thô nuôi dê sinh sản

Nhóm thức ăn tinh

Thức ăn tinh cung cấp năng lượng duy trì và phát triển của đàn dê. Gồm có các nguyên liệu sau:

  • Thức ăn cung cấp đạm: bột đậu tương, các loại khô dầu (khô dầu đậu tương, khô dầu lạc, bột máu, bột cá).
  • Thức ăn cung cấp năng lượng: các loại hạt ngũ cốc, củ hơi khô, bột ngô, bột cám, gạo…

Nhóm thức ăn tinh nuôi dê sinh sản

Nhóm thức ăn bổ sung

Thức ăn bổ sung cung cấp chất khoáng, vitamin, đạm cần thiết cho đàn dê. Bao gồm: bột xương, bột sò, bột canxi, ure, chế phẩm sinh học, mật rỉ đường. Ngoài ra có thể cho dê ăn thêm phụ phẩm: bã hoa quả ép, bỗng rượu bia,…

Cách chế biến thức ăn cho dê sinh sản

Với thức ăn thô xanh

Có 2 phương pháp chế biến và bảo quản, đó là phơi khô và ủ chua. Lá sắn, lá keo đậu, lá đậu, rơm rạ bà con có thể áp dụng phương pháp phơi khô. Với cỏ voi, thân ngô, thân lạc, củ sắn, bí đỏ… bà con áp dụng phương pháp ủ chua kéo dài thời gian bảo quản.

Các loại thức ăn thô xanh (nhất là cỏ voi, thân ngồi, dây khoai lang) nên cắt thành từng đoạn nhỏ khoảng từ 5 – 7cm để đàn dê dễ ăn, dễ hấp thụ. Các loại thức ăn củ quả cũng cần phải cắt thành miếng nhỏ, mỏng vừa phải.

Trang trại nuôi dê số lượng lớn có thể tham khảo thêm chiếc máy băm cỏ, băm rau củ 3A3Kw. Máy tích hợp cả 2 chức năng băm cỏ, băm rau củ tiện lợi, có thể dùng để băm thân ngô, cỏ voi, lá mía, bí đỏ, cà rốt cho dê sinh sản. Năng suất băm cỏ đạt từ 400 – 500kg/giờ. Năng suất băm củ quả đạt từ 800 – 900kg/giờ tùy nguyên liệu.

Với thức ăn tinh

Các loại ngũ cốc có thể cho dê ăn trực tiếp trong máng thức ăn tinh. Tuy nhiên, để tăng hiệu quả hấp thụ và tránh lãng phí, cách thông dụng được nhiều trang trại áp dụng là ép thành cám viên. Các nguyên liệu tinh được phối trộn với nhau theo công thức nhất định. Sau đó đưa vào máy ép cám viên cho dê sinh sản.

Hiện nay, với sự hỗ trợ của các thiết bị máy móc nông nghiệp, chủ trang trại hoàn toàn có thể tự sản xuất viên cám chăn nuôi sạch tại nhà. Cách này vừa kéo dài thời gian bảo quản, lại có thể tận dụng tối đa nguyên liệu giá rẻ, an toàn.

Bà con có thể tham khảo một số dây chuyền máy ép cám viên tại 3A: máy băm nghiền đa năng, máy nghiền ngô, máy trộn nguyên liệu, máy ép cám viên. Ngoài ra, còn có máy sấy cám. Trong trường hợp sản xuất nhiều, để tăng thời gian bảo quản, bà con sử dụng máy sấy.

Cách chế biến thức ăn cho dê sinh sản

Lưu ý khi lựa chọn thức ăn cho dê sinh sản

Cần đảm bảo trong khẩu phần thức ăn của dê sinh sản có chứa cả thức ăn giàu đạm và thức ăn giàu năng lượng. Tỉ lệ các thành phần được cân bằng theo từng giai đoạn.

Khi nuôi dê, bà con không được đột ngột thay đổi khẩu phần thức ăn, nhất là thức ăn tinh. Nếu muốn thay đổi, cần có giai đoạn chuyển tiếp kéo dài từ 4 – 5 ngày.

Đối với cỏ tự nhiên, nên phơi khô, tái, không cho dê ăn cỏ ướt hoặc dính nước mưa, bùn đất.

Không cho đàn dê sinh sản, dê giống ăn quá 0,5kg mật rỉ đường/ngày.

Chỉ bổ sung ure cho dê trưởng thành. Tuy nhiên, không đem hòa vào nước uống và phải tuân thủ nguyên tắc phối trộn.

3.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng dê hậu bị giống

Giai đoạn này cần tuân thủ theo khẩu phần ăn quy định, không nên vỗ béo dê hậu bị. Vì khi dê quá béo, khả năng sinh sản lại giảm sút.

Giai đoạn này, cho dê cái ăn thức ăn thô xanh khoảng 2 – 5kg/ngày (tương đường 65 – 75% vật chất khô). Phần còn lại sẽ bổ sung thức ăn tinh và phụ phẩm từ nông nghiệp, công nghiệp. Thông thường, mỗi ngày dê hậu bị ăn từ 0,1 – 0,5kg/con/ngày.

Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng dê hậu bị giống

Cần tạo điều kiện cho dê hậu bị vận động khoảng 3 – 4h/ngày. Đồng thời chú ý vệ sinh chuồng trại, sàn nền sạch sẽ. Máng ăn, máng uống thay rửa hàng ngày, loại bỏ thức ăn cũ dư thừa.

Giai đoạn hậu bị, dê thường mắc các bệnh về tiêu hóa (tiêu chảy, chướng bụng) do chuyển tiếp từ giai đoạn bú sữa mẹ sang tự ăn thức ăn hoàn toàn. Nếu dê bị bệnh, cần phát hiện và điều trị kịp thời, thay điều chỉnh lại khẩu phần thức ăn kết hợp phương pháp thú y.

3.3. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng dê đực giống

Dê đực giống từ sau 3 tháng sẽ nuôi tách riêng và sẽ cho phối giống khi dê đạt 11 – 12 tháng tuổi. Dê đực nặng 50kg sẽ cần tiêu thụ: 4kg thức ăn tươi xanh + 1,5kg lá cây giàu đạm + 0,4kg thức ăn tinh.

Ở giai đoạn phối giống, nếu muốn phối 2 lần/ngày, bà con cần bổ sung thêm 0,3kg giá hoặc 1 – 2 quả trứng gà.

Khi hiệu quả phối giống chỉ đạt được khoảng dưới 60% và tuổi của dê đã ngoài 6 năm, bà con nên thải giống và có phương án chuẩn bị đàn giống mới từ trước đó.

Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng dê đực giống

3.4. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng dê cái sinh sản

– Dê cái mang thai

Một chu kỳ động dục bình thường của dê cái từ 21 – 23 ngày. Nếu sau khi phối giống, dê cái không có biểu hiện động dục trở lại thì chứng tỏ dê đã mang thai. Thời gian mang thai của dê cái kéo dài trung bình 145 – 157 ngày. Tuy nhiên, bà con cần chuẩn bị các phương pháp đỡ đẻ từ ngày thứ 140.

Giai đoạn mang thai, nhu cầu dinh dưỡng của dê cái tăng cao, nhất là 2 tháng cuối. Chúng chịu khó kiếm ăn, phàm ăn, tăng cân, lông mượt. Người chăn nuôi cần đáp ứng đủ khối lượng và chất lượng thức ăn để dê nhiều sữa sau sinh. Nếu đàn dê chửa lần đầu, bà con nên kết hợp xoa nhẹ bầu vú để kích thích tuyến sữa.

Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng dê cái sinh sản

Lượng thức ăn cung cấp cho dê như sau:

  • Ba tháng đầu tiên: 3 – 5kg thức ăn thô/con/ngày; 0,3 – 0,5kg thức ăn tinh/con/ngày.
  • Hai tháng cuối: 4 – 6kg thức ăn thô/con/ngày; 0,4 – 0,6kg thức ăn tinh/con/ngày.

– Dê đẻ

Người nuôi nên dự tính ngày sinh để chủ động đỡ đẻ và chăm sóc cho dê. Khi dê sắp đẻ, nhốt chuồng riêng cho từng con. Chuồng trại cần được vệ sinh sạch sẽ, khô ráo, kín đáo và yên tĩnh.

Trước khi dê để 7  – 10 ngày, giảm bớt khối lượng thức ăn tinh để tăng lượng sữa, tránh viêm vú.

Cần có người trực dê đẻ, chuẩn bị cũi, lót ổ sau sinh và một số dụng cụ y tế khác như: cồn iot, kéo, giẻ lau, chỉ cắt rốn cho dê con.

Biểu hiện của dê chuẩn bị đẻ: khó chịu, bầu vú căng, âm hộ sưng đỏ, bụng sa. Ở âm hộ ta thấy có dịch đặc chảy ra. Nếu như thấy xuất hiện bọng nước ối nghĩa là dê sắp đẻ. Khi nước ối vỡ, dê đẻ.

Thời gian đẻ trung bình của một con dê cái là từ 1 – 4 giờ. Nếu như dê khó đẻ, đẻ ngôi ngược hoặc con bị kẹt, dê mẹ sẽ kêu la và cần sự hỗ trợ. Lúc ngày, người đỡ đẻ sát khuẩn tay, đưa tay vào trong để đẩy thai theo chiều thuận. Lôi thai ra ngoài bằng cách cầm phần thân phía ngoài kéo nhẹ nhàng theo nhịp rặn của dê mẹ.

Sau khi đẻ xong, để dê mẹ liếm con, đồng thời lấy khăn sạch lau khô cho dê con. Sử dụng dây chỉ thắt chặt cuống rốn cách bụng 3 – 4cm, dùng dao sắc đã khử trùng cắt phần dây rốn bên ngoài 1 – 1,5cm, sát trùng bằng cồn.

– Chăm sóc dê mẹ sau khi đẻ

 Khi dê mẹ đã đẻ hết con, không cho dê mẹ ăn nhau thai. Lúc này, cho dê cái uống nước ấm pha thêm 0,5% muối hoặc đường 5 – 10%. Cung cấp đầy đủ thức ăn thô, xanh, thức ăn tinh giàu dinh dưỡng cho dê mẹ.

Bà con tiến hành rửa sạch bầu vú và âm hộ cho dê cái. Đồng thời vệ sinh khu vực sinh đẻ thật sạch sẽ. Nếu phát hiện dê cái bị sưng nấm sữa thì cần chườm nước ấm và vắt sữa để không bị tắc tia sữa.

Chăm sóc dê mẹ sau khi đẻ

4. Những bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị

– Bệnh viêm vú (Mastitis)

Bệnh viêm vú xuất hiện sau sinh và khi vắt sữa. Bệnh này khiến dê giảm và mất khả năng tiết sữa.

Nguyên nhân là do: Vệ sinh chuồng trại chưa đảm bảo, do thao tác vắt sữa thô bạo, không đúng kỹ thuật. Cũng có thể là do bầu vú bị xây xát, áp xe, tụ cầu trùng xâm nhập, dê con bú sữa không đều…

Điều trị: Vắt hết sữa trong bầu vú, sử dụng vải mềm sạch để lau và chườm nước muối ấm. Nếu như trong sữa lẫn mủ, mùi hôi, cần dùng thuốc tím 1% để thụt rửa và bơm kháng sinh.

– Bệnh sốt sữa

Nguyên nhân là do: Thiếu canxi trong máu, bởi vì lượng thức ăn cung cấp không đảm bảo canxi cho dê cái sinh sản. Một số trường hợp dê cho năng suất sữa cao cũng dẫn đến hiện tượng sốt sữa.

Triệu chứng: Dê kém ăn, suy nhược, táo bón. Nặng dẫn đến khó di chuyển, bại liệt. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, dê cái sẽ chết.

Điều trị: Có thể tiêm ven chậm 20 – 30ml CaCl2 hoặc từ 50 – 100ml dung dịch calcium gluconat 10%.

Mời bà con theo dõi video giới thiệu mô hình trại dê boer lớn nhất Vĩnh Phúc

Trên đây là toàn bộ kỹ thuật nuôi dê sinh sản theo quy mô khép kín, an toàn sinh học, sử dụng thức ăn sạch tự chế. Chúc bà con khởi nghiệp thành công với mô hình chăn nuôi tiềm năng này.

Bình luận
Trả lời

Bài viết liên quan
Kỹ thuật nuôi ngỗng sư tử nhanh lớn, trọn bộ chi tiết từ A-Z
Nuôi ngỗng / 06-09-2021

Kỹ thuật nuôi ngỗng sư tử nhanh lớn, trọn bộ chi tiết từ A-Z

Ngỗng sư tử là loài vật nuôi rất nhanh lớn và dễ nuôi. Thịt ngỗng thơm ngon và cho giá trị kinh tế cao nên...
Chuyên gia chia sẻ kỹ thuật nuôi gà tây nhanh lớn, cho thu nhập cao
Nuôi gà / 04-09-2021

Chuyên gia chia sẻ kỹ thuật nuôi gà tây nhanh lớn, cho thu nhập cao

Gà tây được biết đến là một nguồn cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng được nhiều người ưa chuộng. Thịt gà tây không chỉ...
Kỹ thuật nuôi nhím lấy thịt thành công từ A – Z thu lãi lớn
Nuôi nhím / 04-08-2021

Kỹ thuật nuôi nhím lấy thịt thành công từ A – Z thu lãi lớn

Nuôi nhím đang là một nghề tương đối mới và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ ở nước ta. Nhím rất dễ nuôi sức...
Kỹ thuật nuôi dúi má đào mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân
Nuôi dúi / 02-08-2021

Kỹ thuật nuôi dúi má đào mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bà con nông dân

Trong những năm gần đây, nuôi dúi má đào đang là một hướng đi phổ biến và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho...
images Gọi điện
images Nhắn tin
images 0 Giỏ hàng
images Chat zalo
images Facebook
Hiển thị
  • image
  • image
  • image
  • image